Tổng Gio Phận Kon Tum

Nh thờ Gio Xứ Tn Hương

 

Nh thờ Gio xứ Tn Hương
Gio hạt Kontum

 

Địa chỉ :  92 Nguyễn Huệ, tp Kontum   ( Bản đồ )

Chnh xứ : Linh mục Giuse Đỗ Hiệu.OP

Tel

 

E-mail

 

Năm thnh lập

 

Bổn Mạng

 

Số gio dn

2369 (số liệu 2020)

Giờ lễ

Cha nhật     : 5:30  - 9:30  -  17:30

Ngy thường : 5:00

Giờ lễ c thể thay đổi theo ma hay mục vụ của Gx. Xin xc nhận trước  khi đi lễ

Cc nh thờ ln cận :  

Tư liệu :  Lược sử Gio xứ - Hnh ảnh Gio xứ 
                Nh thờ Xứ ti
                Một thong nhn Gx Tn Hương (1963-1972)
                Video Nh thờ Tn Hương
                Cộng Đon Nữ Tu MTG Quy Nhơn Tại Gx Tn Hương

-  Tin tức sinh hoạt

* Thnh Lễ Ban B Tch Thm Sức Tại Gio Xứ Tn Hương  (11/12/2021)

* Gio Xứ Tn Hương: Khai Giảng Năm Học Gio L 2020-2021 (20/9/2020)

 

 

Lược sử Gio xứ Tn Hương

Nh thờ Tn Hương

540 Nguyễn Huệ, Phường Thống Nhất, Tp. Kon Tum, Tỉnh Kon Tum

Tn Hương xưa kia gọi l Rơhai (1851), tới năm 1874, đời Cha Hugon (Xun), khi số gio dn Kinh được chừng 15 hộ gia đnh, khoảng 100 người, thnh lập Họ đạo đầu tin gọi l Trại L. Năm 1909, Cha Bề trn Vialleton (Truyền) đặt tn mới l Họ G Mt. Mi tới năm 1926, Họ G Mt mới đổi tn l Gio xứ Tn Hương, để thống nhất tn gọi v lng Tn Hương theo tổ chức hnh chnh thời đ.

I. TRUNG TM TRUYỀN GIO RƠHAI 1851

1. Cng cuộc truyền gio Ty Nguyn 1848

Lịch sử Gio xứ Tn Hương gắn liền với lịch sử truyền gio của Gio phận Kon Tum.

Thật vậy, vo đầu thế kỷ XIX, Ty Nguyn l vng rừng thing nước độc khng ai dm tới, một phần v sợ bệnh sốt rt, đng khc v khng biết ngn ngữ sắc tộc.

Nhưng đối với những vị tng đồ truyền gio thực tm knh Cha, yu người, th ngay ci chết cũng khng quản!

Năm 1839, Đức Cha Stphan Cunot (Thể), Gim mục Tng ta Địa phận Đng Trong (sau l Địa phận Đng Đng Trong, rồi Qui Nhơn), sai ng Cả Ninh theo ngả Quảng Trị (Cam Lộ); ng Cả Quới đi theo đường Ph Yn ln Ty Nguyn nhưng đều khng thnh cng.

Năm 1842, 1848, ng Cả n nhận nhiệm vụ lập trạm lin lạc Trạm G (An Kh).

Năm 1842, ng Cả Quới, Linh mục Miche (Mịch), Linh mục Duclos (Lộ), 11 Thầy giảng  gio dn ln Ty Nguyn theo ngả Ph Yn. Bị bắt. Hai vị thừa sai bị giải ra Huế v lnh n tử hnh.

Năm 1848, đời vua Tự Đức, thầy Phanxic Xavi Do, qu ở Đồng Hu, Bồng Sơn, Bnh Định, sau khi học xong Chủng viện Pi-năng (M Lai) trở về nước, được Đức Cha Stphan Cunot (Thể) truyền chức Ph tế v trao nhiệm vụ mở đạo vng Ty Nguyn. Thầy cải trang xin ở mướn lm nghề chăn heo cho một tHương gia bun bn với dn Thượng tại địa điểm gip ranh Ty Nguyn v Đồng Bằng. Sau khi đ thạo tiếng Thượng v quen đường lối, thầy su Do về Qui Nhơn trnh by cng việc với Đức Gim Mục Cunot.

Năm 1849, thầy su Do đưa 2 linh mục thừa sai l Cha Combes (B), Cha Fontaine (Phẩm) v 7 Thầy giảng ln Ty Nguyn qua ngả An Sơn (An Kh).

Năm 1850, Thầy su Do lại hướng dẫn thm thầy Thm cng 2 linh mục khc l Cha Desgouts (Đề) v Cha Dourisboure (n). Đon Truyền gio Ty Nguyn qui tụ tại chi tạm ở Kon Kơlang, gồm c: Thầy su Do, bốn vị thừa sai l cha Combes, cha Fontaine, cha Dourisboure v cha Desgouts, một số thầy giảng, cc chủng sinh v t người gip việc.

Đon truyền gio tiếp tục hướng về Kon Kơxm. Qua trung gian giới thiệu của ng Bliu v được sự gip đỡ của ng Hmur - chủ lng Kon Kơxm, thầy su Do v t người trong nhm đ dựng một ngi nh tạm bn ngoi ra lng Kon Kơxm. Thế l ton bộ đon truyền gio tin khởi miền Ty Nguyn, sau bao nhiu gian lao thử thch, đ tới định cư tại Kon Kơxm, ngưỡng cửa vo đồng bằng Kon Tum, địa điểm Đức Cha Cunot dự đon v mong ước lu nay.

2. Thnh lập Trung tm Truyền gio Rơhai 1851

Nhờ ng Hmur chỉ đường, đon truyền gio ngược dng sng Dak Bla, băng qua dy ni Kon Kơxm tiếp xc với dn lng Kon Rơbang, từ đ pht hiện ra đồng bằng Rơngao dọc hai bn bờ sng. C nhiều lng sắc dn Bahnar-Rơngao sống rải rc trong vng. Thầy su Do đ mua một căn nh tại lng Breng (địa bn gio xứ Tn Hương ngy nay) được cất tạm dng lm nơi ăn, ở, lm việc của thầy cng hai cha Combes v Dourisboure 1 .

Dn lng Breng, bộc tộc Bahnar-Rơngao, vốn l dn giang hồ khắp nơi qui tụ lại, đời sống c nhiều phng tng tự do, m tn dị đoan, nn việc rao giảng Tin Mừng t c kết quả. Hơn nữa, một vi tn tng sống chung với họ, khng cn cng bi theo dn lng, đ trở nn ci đch cho biết bao lời cng knh ở trong lng.

Thấy vậy, Cha Do quyết định thnh lập một lng mới gần lng Breng gọi l Plei Rơhai 2 .

Dn lng Plei Rơhai l những người gip việc của ngi, gồm: t người Kinh, t anh em Thượng mới theo đạo, một t n lệ chiến tranh (t binh chiến tranh), m cha chuộc lại của cc kẻ chiến thắng.

1 x. P. Dourisboure, Dn Lng Hồ, bản dịch của TGM Kontum, NXB Đ Nẵng 2008, tr. 86-87.

2 Rơhai c nghĩa l Giọt nước, nơi c nhiều mạch nước rỉ ra. Chng ta thấy c nhiều giọt nước tốt dọc theo bờ hừng trước nh thờ Tn Hương trước đy (sau lưng Hang đ Đức Mẹ), giờ một vi chỗ vẫn cn.

Năm 1851, Đức Cha Stphan Cunot (Thể) quyết định thnh lập 4 Trung Tm Truyền Gio Ty Nguyn v phn nhiệm cho cc linh mục phụ trch:

-Trung Tm Kon Kơxm: Cha Combes (B), Bề trn Miền, phụ trch truyền gio bộ tộc Bahnar-Jơlơng.

-Trung Tm Kon Trang: Cha Dourisboure (n), phụ trch truyền gio bộ tộc Sđăng.

-Trung Tm Plei Chư: Cha Fontaine (Phẩm), phụ trch truyền gio bộ tộc Jrai.

-Trung Tm Plei Rơhai: Cha Desgouts v thầy su Do, phụ trch truyền gio bộ tộc Bahnar-Rơngao. Cha Desgouts được giao thnh lập Chủng viện Ty Nguyn tại Rơhai.

Rơhai chnh l Tn Hương ngy nay. Cn lng Thượng Plei Rơhai (Bahnar) mi tới năm 1931 mới dời sang bn kia sng Dak Bla 3 (Gio xứ Plei Rơhai, phường L Lợi ngy nay).

Cc Thừa sai đ chọn Đức Mẹ Mn Ci lm bổn mạng TTTG Rơhai, cũng chnh l bổn mạng Gio xứ Tn Hương sau ny.

II. TN Hương, LNG VIỆT ĐẦU TIN 1874

1. Cư dn:

Gồm hai thnh phần:

1. Một số người Kinh từ đồng bằng theo đon truyền gio vo đợt đầu (từ 1849). Tiếp sau mỗi lần c linh mục ln th một số người Kinh lại đi theo bun bn, khai thc ruộng đất.

Sau khi về G Thị vo giữa năm 1852 v trở ln Rơhai thng 07/1853 với tư cch Linh mục, cha Do nhận thấy cần đưa ln một số gio dn người Kinh lập nghiệp lm ăn, đồng thời lm hậu thuẫn cho cng cuộc truyền gio nơi cơ sở mới ny. Trong giai đoạn ny, ng Cả n ở họ Mương Lỡ 4 đ tuyển mộ một số gia đnh đạo đức, đưa ln theo Cha Do.

2. Những người di cư lnh nạn bắt đạo thời kỳ quyết liệt từ cc tỉnh miền duyn hải ln như: Quảng Nam, Quảng Ngi, Bnh Định..., đa số đi ngả Đồng Quả, Ngi Điền (Bồng Sơn) qua Trạm G (Đng Bắc An Kh), lần theo con đường cc vị thừa sai đi trước: Kon Kơlơng, Kon Jơri, Kon Jơdreh tới Kon Tum; hoặc nạn Văn Thn tn st năm 1885, từ An Kh chạy theo ngả Kon Từng đến lập nghiệp tại Rơhai 5 .

Số người di dn đầu tin đến nơi, nhận thấy tnh hnh yn tĩnh, sng nước trong xanh, đất ruộng mnh mng, mu mỡ, dễ dng khai thc...nn đ lần lượt đưa người thn thuộc ln mỗi ngy một thm đng. Lc đầu Kinh - Thượng cn ở chung với nhau, trong khu vực nh Cha Do.

Nhưng về sau, đến thời Cha Hugon (Xun), năm 1874, họ đạo người Kinh (Annam) được tch ring ra, sinh hoạt phn biệt với họ đạo Bahnar (Plei Rơhai).

3 x. Echos Địa phận Kontum, 15/08/1948.

4 Mương Lỡ ngy nay l gio họ Ha Mục, thuộc thn Ha Hiệp, x Ct Ti, huyện Ph Ct, tỉnh Bnh Định.

5 Cha Guerlach đn 1 tốp hơn 150 người từ Bnh Định chạy nạn Văn Thn ln tới Kon Jơri, đưa họ về Kon Jơdreh, sau đ bo tin cho cha Bề trn Vialleton v cha Nguyn (cha sở Rơhai). Cha Nguyn đem bổn đạo người Kinh ở Trại L ln đn rước những anh em gặp nạn ny đưa về Rơhai lo lm nh cho ở v cấp la gạo cho ăn. Đến sau đi đn 1 tốp nữa hơn 50 người...Tất cả đều về ở Rơhai (x. P. Ban v S. Thiệt, Mở đạo Kontum, nh in Qui Nhơn 05/1933, tr. 230-231).

6 x. Hlabar Tơbang, Hnam trưng Kuenot, Kontum số 83, năm 1919, tr.59: Bok Xun pơjing Plei Trai Li (Xan. 1874),.

Tạp ch Hlabar Tơbang năm 1919 của địa phận Kon Tum ghi lại sự việc cha Hugon thnh lập lng Trại L như sau 6 :

Cha Hugon Xun (Bok Xun) thấy việc Kinh Thượng ở chung lộn như vậy khng tiện, nn đến năm 1874, ngi tch ring ra: lng Plei Rơhai vẫn ở trong khu vực nh thờ, nguyn chỗ đ cho tới by giờ; cn lng người Kinh th ở pha dưới một cht, gần con suối Dak Rơbet, cha Xun đặt tn lng l Trai li. Về sau Cha Bề trn Truyền đặt lại theo tiếng Kinh l G Mt. Ngy nay chnh quyền gọi theo tn hnh chnh l Tn Hương. Lng Trai li lc đầu cn nhỏ chừng 10 nc nh, nhưng cng ngy cng pht triển, hiện nay c 1.000 người, nh cửa xy dựng nhiều.

Sau khi tch họ người Kinh ring ra, Cha Hugon đ đặt 3 vị chức việc đầu tin gip điều hnh họ đạo: Đ l cc ng Cu Phụng, Biện Tứ, Biện Nho 7 .

Như vậy, cha Hugon (Xun) đ tch số người Kinh ra lập lng ring ở hướng ty nh thờ Rơhai, khu vực gần suối Dak Rơbet chnh l khu vực Giọt Nước cạnh đường Phan Đnh Phng gần đầu cầu Đăk Bla ngy nay. Nơi đy c mương nước lớn chảy đổ ra sng Đăk Bla 8...

(a) - Trai li: do cha Hugon (Xun) đặt, nguyn l tiếng Bahnar 9

. Về sau Cha Bề trn Vialleton Truyền đặt lại theo tiếng Kinh l G Mt (xem ti liệu Halar Tơbang trch dẫn trn).

-Trại L: Trai li được người Kinh đọc v viết thnh Trại L10 .

(b) G Mt: sau khi cư dn đng, nhất l số dn từ Bnh Định chạy nạn Văn Thn ln t tc v khu vực ny c nhiều cy mt 11 .

(c) Tn Hương: năm 1926 về mặt hnh chnh đ c tổng Tn Hương, nn Cha Bề trn đổi tn Họ G Mt thnh Họ Tn Hương để thống nhất với tn gọi hnh chnh 12 .

7 x. Hlabar Tơbang số 83, năm 1919, tr.59.

8 x. Nguyễn Hữu Ph, Tn Hương - Lng Việt đầu tin trn xứ Thượng, bản đnh my chữ 10/1974, tr. 7: Giọt nước ngy nay xưa kia gọi l Dak Rơbet.

9 Tm hiểu về chữ li trong tiếng Bahnar, chng ti gặp chữ ny được sử dụng nhiều:

+Tự điển Dictionaire Bahnar-Francaise, Lm P. X. Dourisboure, Imprimerie de la Socit de Missions trangres, Hongkong năm 1889, tr. 193: LI LON, LILƠN: Le Dluge (Lũ lụt).

+Dak Li Ln (Lụt đại hồng thủy) : Tơdrong Txơ Ki, Martial Jannin (Phước), Nh in Kon Tum 1912, tr. 17.

+Bok Tih năm năng Li (Đức Cha đi tham quan thc Ia Ly): Hlabar Tơbang số 27, năm 1913, tr. 37.

+ Liln (Trn lan, lan trn, truyền đi); Dak liln (nước lụt, hồng thủy) : Từ ngữ Bahnar-Việt, Lm Simon Phan Văn Bnh bin soạn, Kontum 2008, tr. 224).

Ni chung Li c nghĩa l vng c nước chảy đổ ra sng, suối...(trũng nước ra vo v khng t đọng nước như Tum.

10 Theo Lm Gioakim Nguyễn Hong Sơn, Gp. Kon Tum l giải: Trai Li (tiếng Bahnar) => Trại L (tiếng Việt)

-Trại: l tiếng Việt, được Bahnar ha thnh Trai. Trại chỉ lng vo thời kỳ cn th sơ, chừng 10-20 nc nh.

Ở gio phận Kon Tum cn c nhiều nơi khc cũng được gọi l Trại như: Trại Cha (PHương Qu), Trại Đầm (tức lng Thanh Bnh, thuộc Đức Cơ, Gia Lai ngy nay).

-L: xuất pht từ chữ li (Bahnar): vng c nước chảy (gần dng nước chảy Dak Rơbet).

11 Theo Nguyễn Hữu Ph, Tn Hương - Lng Việt đầu tin trn xứ Thượng, sđd, tr. 5. Khu vực ny c nhiều cy mt: trong khun vin Ty Học Chnh, Trường Nng Lm Sc v Ty Sắc Tộc trước 1975, tức cc khu vực cuối đường Nguyễn Huệ gần đầu cầu Đak Bla v khu vực đường Trần Ph gần Cục Thuế ngy nay; cc khu vực xung quanh nh thờ Tn Hương, trong vườn nh xứ, đầu dốc xuống Kon Hrachốt...c nhiều gốc mt đến sau 1975 vẫn cn.v.v

12 Tn Tn Hương xuất hiện trong sổ bộ lần đầu tin vo ngy 16/01/1899 v tn G Mt xuất hiện trong sổ bộ lần đầu tin vo ngy 15/02/1899. Tn Hương pht triển dần trở thnh tổng Tn Hương gồm nhiều lng trong vng, v G Mt trở thnh tn lng v họ đạo, bao gồm Trại L v cc họ đạo trực thuộc.

2) Địa giới của Rơhai (Tn Hương):

1. Giai đoạn 1: 1851-1871

Giai đoạn khởi thủy, địa giới Rơhai gồm:

- Khu vực nh thờ v nh xứ Tn Hương ngy nay.

- Khu vực trường Trxa v hội trường Bok Do trước 1975 (nay l trường PTTH Kon Tum v Nh Đa Năng).

- Pha nam gip sng Dak Bla.

- Pha bắc gip đường Ng Quyền ngy nay.

+Khu vực giới hạn bởi cc đường Ng Quyền, Trần Ph, Hong Văn Thụ ngy nay l lng Plei Dơnơng (về sau di dời đi nơi khc).

2. Giai đoạn 2: Năm 1871-1912

-Bắt đầu c nhiều người Kinh, nới rộng thm Xm Dưới, tức l từ đường Trần Ph ngy nay tới cầu Dak Bla, gip mương nước hồi đ gọi l Dak Rơbet (Giọt nước by giờ).

3. Giai đoạn 3: Năm 1912-1947

Nới rộng thm Xm Trn:

-Pha Đng gip đường Hong Diệu (ranh giới với họ PHương Nghĩa).

-Pha Nam gip lng Kon Hrachốt.

-Pha Bắc gip đường Trần Hưng Đạo ngy nay chặng trn v đường Nguyễn Đnh Chiểu

chặng dưới.

Từ đ dn quen gọi từ nh thờ tới gip ranh gio xứ PHương Nghĩa (đường Hong Diệu) l

Xm Trn, cn từ nh thờ xuống tới cầu Đak Bla gọi l Xm Dưới.

4. Giai đoạn 4: Năm 1947 đến nay

Theo đ pht triển, số người Kinh cư ngụ khắp nơi trong Thị x Kon Tum theo ranh giới sau

đy:

-Bắc gip đường B Triệu (gip gio xứ V Lm).

-Nam gip sng Đak Bla tới B.15 (nay Phường L Lợi).

-Đng gip đường Hong Diệu (gip gio xứ PHương Nghĩa), thuộc Phường Thống Nhất.

-Ty gip đường Phan Đnh Phng - Đường Nguyễn Thi Học (Phường Quyết Thắng).

Khi địa sở Tn Hương hnh thnh, bao gồm cc khu như: Lương Khế (1932), Trung Lương (1937), V Lm (1939), v phn chia thnh 7 khu gio: Trinh Thai + Mng Triệu + Ho Bnh + V Nhiễm + Mn Ci + Bnh An + La Vang 1 + La Vang 2 (năm 1963).

Từ sau năm 1975, v l do địa bn mục vụ của gio xứ rất rộng bao gồm cả thị x Kon Tum, gio xứ nới rộng tầm hoạt động, nn đ phn lại ranh giới cc khu thnh 9 Xm gio cho đến nay, gồm c:

-Xm gio Truyền Tin -Xm gio Giuse; -Xm gio Lộ Đức

-Xm gio Mn Ci -Xm gio V Nhiễm -Xm gio Mng Triệu

-Xm gio La Vang -Xm gio Bnh An -Xm gio Antn

Đầu bến sng v cầu Đăk Bla ngy xưa

III. NH THỜ TN HƯƠNG

1 - Nh thờ đầu tin: (1853)

Năm 1853, sau khi được phong chức linh mục, Cha Do liền trở lại Kon Tum, chnh thức thay thế linh mục Desgouts lm chnh xứ Tn Hương từ năm 1853 đến 1872.

Ngay khi vừa lm cha sở, ngi liền nghĩ đến việc dựng một thnh đường kh lớn, theo kiến trc của dn tộc Ty Nguyn trn khu đất nh thờ hiện nay. Như vậy Cha Do l Cha Sở người Việt Nam đầu tin c cng xy nh thờ đầu tin của Tn Hương.

Lễ Noel 1858, gi thổi, cờ bay trng ngọn nến cạnh bn thờ gy nn hỏa hoạn thiu rụi ngi thnh đường đầu tin ny, cng với ton bộ nh xứ.

Chiều hm đ, Cha Do đnh trống ku gọi tất cả dn lng vo nh rng. Rồi trước mặt cộng đon, ngi ht thnh vịnh Gip, an ủi tn hữu hy hiệp cng ngi, bắt chước thi độ của ng Gip: chỉ biết tạ ơn Cha m thi! Mặc d tất cả ti sản, của cải đ bị hủy hoại như vậy, nhưng cha vẫn vui chấp nhận theo thnh Cha 13 .

2 - Nh thờ thứ 2: (1860)

Năm 1860, với cng sức của gio dn, Cha Do dốc cng dựng một nh thờ khc, tuy khng rộng lớn khang trang bằng nh thờ cũ.

3 - Nh thờ thứ 3 : (1869)

Gio dn Kinh v Dn tộc phn cng đốn ton danh mộc, cỡ lớn để kiến tạo ngi thnh đường mới, kin cố hơn trước nhiều. Người ta tuyển thợ chuyn mn từ Bnh Định, Quảng Ngi ln.

Năm 1869 khởi cng, tới năm 1871 mới dựng ln nhưng chưa lt vn, chưa trt t tường vch. Năm 1872 Cha Do đau yếu trở về Đồng Hu, qua đời cũng năm đ.

Linh mục Hugon (Xun) quản xứ thay thế Cha Do, hon thnh ngi thnh đường ny năm 1876. Cha Bề trn Dourisboure (n) đến lm php trọng thể, v lễ ăn mừng nh thờ mới được tổ chức honh trng theo phong tục địa pHương, với nhiều tru, b, d g vịt v rượu gh. Như vậy, Cha Do đ xy dựng 3 nh thờ đầu tin 14 .

13 x. Hlabar Tơbang số 83, năm 1919, tr. 59-60.

14 x. Hlabar Tơbang, sđd, tr. 60.

Vo năm năm 1875, số gio dn người Kinh cả địa sở Rơhai v địa sở Kontum (gồm Trại L, PHương Nghĩa...) l 542 người15 .

Cha Phr Nguyn phụ trch Rơhai 1877-1896 đ sửa sang, nới rộng nh thờ ny cũng như nh xứ 16 .

Năm 1900, cha Guerlach (Cảnh) đang quản xứ Rơhai đ viết về ngi nh thờ v sinh hoạt tn gio như sau 17 :

Địa sở Rơhai, bao gồm một cộng đon kh đng người Kinh v năm lng Thượng mỗi lng đng hoặc t cư dn sinh sống. Nh thờ duy nhất của địa sở, từng do một linh mục người Việt Nam khởi cng xy dựng cch đy hơn 25 năm, đ trở nn qu nhỏ so với số lượng tn hữu...Để khắc phục bất tiện ny, ti đ xin php Cha Bề trn cho php cử hnh hai Thnh lễ vo mỗi Chủ nhật v cc ngy lễ trọng, để cc Kit hữu - người Kinh hay người Thượng - c thể tham dự đng đủ v nghe những chỉ dẫn cần thiết cho tm hồn của họ.

Trung Tm Truyền Gio cho người Bahnar-Rơngao, năm 1897.
Cc cha thừa sai, từ tri qua: J.B Guerlach (Cảnh) -M. Jannin (Phước) -E. Kemlin (Văn) J.B Jurbert (Binh) -P. Irigoyen (Hương). Ảnh: MEP.

15 Theo Etat des chrtients de Rơhy et Kontum au mois doctobre 1873 et pour lanne 1874, Lm Hugon, Sổ Rửa tội Tn Hương 1873-1892

16 Cha P. Ban v S. Thiệt, Mở đạo Kontum tr. 210, c ni cha Nguyn dựng nh thờ v nh xứ Rơhai rất st sao chắc chắn. Tuy nhin theo ti liệu lưu trữ tại gio xứ Tn Hương khng thấy đề cập chi tiết ny, v căn cứ ti liệu của cha Guerlach năm 1900 nu trn, nh thờ được xy dựng hơn 25 trước (tức 1875 về trước) chnh l nh thờ cha Do xy, cha Hugon khnh thnh.

17 x. Guerlach, Le dimanche du missionnaire Reu-ha, MEP, năm 1900.

4 - Nh thờ thứ 4: (1906) cn tồn tại tới nay

Đời Cha Demeure Ngự (1905-1908), một nh thờ mới dựng rất cng phu, mỹ thuật. Anh em Kinh, Thượng cng nhau dng voi ko gỗ, cc tay thợ giỏi được tuyển từ đồng bằng ln. Vật liệu nh thờ cũ dng để dựng nh xứ, theo kiểu nh sn, rộng lớn. Nh thờ thứ tư, tồn tại tới nay qua mấy đợt chỉnh trang.

Chỉnh trang lần thứ nhất (1916):

Đời Cha sở Alberty (Hiền) lm thm trần vn.

Chỉnh trang lần thứ hai (1926): cũng đời Cha Alberty (Hiền).

Bn ngoi, mặt tiền, xy thp chung bằng gạch cao 20m như ta thấy by giờ. Mi nh thờ lẽ ra cn cao hơn một tầng nữa, nhưng cạn tiền phải dừng lại. Bn trong, trần vn được thay thế bằng trần vng cung kiểu g-tch, trt đất trộn rơm, qua hơn 110 năm vẫn cn tốt. Vch pha sau nới rộng thm.

-Lan can ở cung thnh lm trong thời kỳ ny, nhưng pha tri (bn nữ) chưa chạm trổ xong.

Xt chung, việc chỉnh trang lần 2 do Linh mục Alberty thực hiện, cho đến nay khng c g thay đổi ngoại trừ:

Đời Cha Giacb Nguyễn Tấn Đường (1956 - 1963)

Nới rộng 2 bn cung thnh. Đng thm ghế.

Đời Cha Giuse Phạm Thin Trường (1963 - 1972):

-Đặt hệ thống m thanh mới

-Sắm 2 quả chung (Php)

Đời Cha Luca Bi Văn Thủ (từ 1972 - 2002):

Xy dựng mấy cng trnh sau:

1974 - Xy lễ đi, c bậc cấp trước Nh thờ. Sơn qut ton bộ bn trong,

-Đặt hệ thống quạt v dn m thanh mới.

 1987 - Đnh dấu năm Thnh Mẫu ton Thế giới, thực hiện hai cng trnh, khởi sự thng 8 kết thc thng 12 năm 1987:

a/ Kch chn cột nh thờ thay đế gỗ bị mối bằng đế xi măng

b/ Nới rộng mỗi bn 1,5m, xy tường thay vch đất, trổ hai cửa lớn pha hng, lm nh chồ

bậc cấp, thay thế cho hai cầu thang kiểu đồng bo sắc tộc.

2000 - Thay ton bộ mi ngi vảy bằng mi tle kể cả đn tay bằng sắt (giảm sức nặng

34 tấn)

- Lắp đặt ton bộ hệ thống dy điện v nh sng

- Sửa chữa cung thnh v thay bn thờ bằng gốc cy mt

2001 - Trải thảm nhựa đường sn v đường đi xung quanh nh thờ

2006 - cha sở Lu-y Nguyễn Quang Vinh :

1 - Lm Bn thờ mới phỏng theo hoa văn của nh thờ

2 - Lm Nh Tạm mới theo hoa văn sẵn c v đặt Nh tạm vo chnh điện (trước đ Nh

Tạm nằm pha bn tri cung thnh

3 - Tn tạo phng hai bn cnh nh thờ.

4 - Tn tạo cung thnh.

Từ 2010 - cha sở Giuse Đỗ Hiệu :

Sửa lại bậc cấp tiền đường, lm lối ln nh thờ cho người khuyết tật, v duy tu sửa chữa

hng năm.

Nh thờ hiện nay, quay ra đường Nguyễn Huệ, số 92, dung nạp chừng 900 người, mỗi Cha Nhật phải cử hnh 3 Thnh lễ: 2 cho Kinh, 1 cho Dn tộc. Lễ lớn như Noel phải tổ chức lễ ngoi trời ở sn tiền đường.

Kch thước Thnh Đường Tn Hương:

Di : 48m; Rộng : 16m

Cao : 10m; Thp : 20m.

Nh thờ Tn Hương năm 1933

 

.... v năm 1939

IV. Linh mục phụ trch Gio xứ Tn Hương (1851-2021)

Buổi đầu, Plei Rơhai chỉ c Cha Desgouts (Đề) v thầy su Do. Giữa năm 1852, Đức Gim Mục Stphan Cunot (Thể) gọi thầy su Do về G Thị để sửa soạn chịu chức Linh mục. Thng 07/1853, thầy chịu chức Linh mục v sau đ về lại ở Plei Rơhai.

Năm 1872 cha Do lm bệnh. Vng lời Đức Cha Tri, Ngi xuống Bnh Định dưỡng bệnh v qua đời tại qu nh Đồng Hu, Bnh Định vo ngy 03/09/1872. Ngoi Rơhai (Tn Hương), cha Do v cc linh mục cn thnh lập nhiều cơ sở v nng trại khc trong Miền Truyền Gio Kon Tum:

1. NNG TRƯỜNG RƠHAI: Cha Do cho khai ph 2 bn sng Đăk Bla. pha đất trũng vng cầu Đăk Bla ngy nay:

+ Khai hoang vng đất trũng cấy la (ngập lụt theo ma mưa), đất cao lm rẫy;

+ Mua tru, b, cc nng cụ sản xuất la v bắp ... đế tự cung tự cấp...

2. NNG TRƯỜNG ĐĂK KẤM (x Đăk Cấm ngy nay), cch RƠHAI 7 cy số về pha ty bắc.

+ Năm 1861: nng trường Đăk Kấm phồn thịnh, ton tng, dn số ln tớ 300 người;

+ Năm 1878: Cha Nguyn xy dựng vng đất nng trường ny.

3. NNG TRƯỜNG KONTUM. cch RƠHAI 1 cy số về hướng đng, hữu ngạn sng Đăk Bla, tiền than lng Kontum Kơnm ngy nay.

+ Năm 1856-1861: Cha Ha từ vng Mnong (Tỉnh Đăk Lăk ngy nay) về gip Cha Do v khai khẩn, xy dựng nng trường. thnh lập lng KONTUM.

4. NNG TRƯỜNG ĐĂK KIA:

+ Năm 1870: Cha Nguyn khai khẩn vng đất tả ngạn sng Đăk Bla; bn cạnh suối Đăk Kia.

5. NNG TRƯỜNG KON MƠNEI: Cha Do cho người nh đến khai hoang lập lng.

Tại TTTG Rơhai, trong qu trnh hnh thnh cc họ đạo, cộng đon tn hữu người Kinh c những họ đạo: họ Trại L (năm 1874) đổi thnh G Mt (1909), v sau được đổi tn l Tn Hương (1926) cho đến ngy nay. Ngoi ra, họ PHương Ha tng gio năm 1903; họ Phương Qu tng gio năm 1904; họ Lương Khế (1932); Trung Lương (1937), dưới thời của Cha Alberty (Hiền) lm chnh xứ (x. Echos thng 3-4-5/1948).

Trong khi đ, cộng đon tn hữu dn tộc Bahnar-Rơngao c cc họ đạo như sau: họ Rơhai tại địa điểm đặt cơ sở của TTTG, tng gio năm 1875; Kon Hngo, tng gio năm 1887; Kon Hara Kơtu (tng gio 1895 dưới thời Cha Poyet v Cha Guerlach); Kon Hara Cht (tch khỏi Kon Hara Kơtu năm 1910), Plei Dơnơng, Plei Tơngia, Plei Hnor (x. Echos thng 3-4-5/1948 v Sổ rửa tội Tn Hương).

Cộng đon tn hữu người Kinh v người Thượng st cnh bn nhau để hỗ trợ v bổ tc cho nhau về mọi mặt: x hội, văn ha,... đồng thời đy l pHương thế truyền gio của anh em tn hữu người Kinh bằng đời sống thiết thực v chứng t đức tin sống động, xa đi m hưởng của người Thượng coi người Kinh ln chiếm đất, m chnh nhiều người c tm đang chia rẽ, ph cng cuộc truyền gio. Dưới kha cạnh dn tộc, TTTG Rơhai gồm tn hữu dn tộc người Bahnar v người Kinh.

Đời Cố Hiền, năm 1931, dn lng Plei Rơhai di dời sang bn kia sng Dak Bla v ở lại đ cho đến nay.

Năm 1956 (cha Alexis Phạm Văn Lộc): gio xứ Tn Hương gồm 4 họ đạo, 1.030 gio dn, 6 dự tng, 2 gio phu.

Năm 1958 (cha Gcb Nguyễn Tấn Đường): chỉ cn 2 họ đạo Tn Hương (Kinh) 1.269 gio dn; Kon Hrachốt (Bahnar) 269 gio dn. Năm 1960: 2.646 gio dn Kinh; 278 Bahnar.

Năm 1964 (cha Giuse Phạm Thin Trường): Kon Hrachốt thuộc cha Gcb Đường phụ trch, vẫn dng thnh lễ Cha Nhật tại nh thờ Tn Hương.

Gio xứ Tn Hương (Kinh) c 2.192 gio dn.

Năm 1974 (cha Luca Bi Thủ): 2.053 gio dn; 1975: 2.271 gio dn.

Năm 2005 (cha Luy Nguyễn Quang Vinh): 2.842 gio dn, 498 hộ gia đnh.

Năm 2012 (cha Giuse Đỗ Hiệu): 2.309 gio dn. Năm 2016: 2.272 gio dn.

Hiện nay (số liệu 2020), gio xứ c 2.369 gio dn.

V. CC HOẠT ĐỘNG TRONG GIO XỨ

1. Văn Ha-Gio Dục:

-Tại Tn Hương, đời Cố Hiền (Alberty), hai lớp học sơ cấp dnh cho con em người Kinh tại nh gc nằm về hướng đng nh xứ.

-Năm 1931, cha Alberty xy Trường Trxa, bn hng pha ty nh thờ, do cc nữ tu dng Mến Thnh Gi G Thị điều khiển (1931-1939); tiếp đến cc nữ tu Dng Nữ tử Bc i Vinh Sơn (1940-1958), dnh ring cho nữ sinh; đến năm 1958, Ta gim mục xy trường Trung Tiểu học Thnh Trxa, do cc nữ tu Dng Phaol (Đ Nẵng) quản trị. Sau 1975, nh nước trưng dụng trường ny lm trường PTTH cho đến nay.

Trường Trxa Cố Hiền xy dựng năm 1931 v Trường Trxa xy năm 1958 -

Cũng khoảng giữa thập nin 30 thế kỷ XX, cha Alberty mở trường dnh cho nam sinh, vị tr sau lưng nh thờ Tn Hương, gọi l Ecole Saint Michel (Trường Thnh Micae).

-Trường Trxa cũ giao cho cc đệ tử Mến Thnh Gi mở tu viện, tiền thn Dng Nữ Vương Ha Bnh, sau ny (1967) dời về gio phận mới Ban M Thuột. Năm 1973, Hội đồng gio xứ giao nh ny cho cha Micae V Văn sự dỡ đem về xy cất Trường huấn nghệ cho con em Thượng tại Họ Plei Rơhai (bn kia sng Đak Bla).

- Tờ nguyệt san Huynh Đệ thời Cha Trường. Thời Cha Vinh ti lập tờ Gia đnh Tn Hương hng tuần cho đến nay.

2. Ban Chức Việc:

Qu ng Cu: Cu Phụng, Cu Phaol Nguyễn Ti (Trm Ti), Cu Hong (A), Cu Đại, Cu Lin, Cu Tin (Philpph L Bảo), Cu Binh, Cu Hong (B), Cu Hn (Đỗ Nhứt), Cu Lịch (Nguyễn Đon), Cu Phr V Văn Muồi, Cu Phạm Văn Thanh (ph), Cu Phr Nguyễn Phc Phướng, Cu Trịnh Du (ph), Cu Phr Nguyễn Văn Thng,

Hiện tại (2021):

- Cu Philiph Ng Đnh Tn (cu chnh)

- Cu Blasi L lại (ph)

- Giuse Nguyễn Văn Ha (ph kim thủ quỹ)

3. Cc Hội Đon-Đon Thể:

+Hội Mn Ci thnh lập năm 1905 tại Tn Hương.

+Nghĩa Binh Thnh Thể, thnh lập thời cha Alberty (1913-1948) c nguồn gốc từ Hội Tng Đồ Cầu Nguyện. Sau cha Giuse Phạm Thin Trường lập lại dưới hnh thức Thiếu Nhi Thnh Thể.

+Năm 1935 thnh lập Đon Hướng Đạo trực thuộc Hội Hướng đạo Cng gio. Cũng trong thời gian ny, Tn Hương c một đội banh ring, v đội văn nghệ...

+Hội Tri Tim, sau l Đon Lin Minh Thnh Tm...

+Hội B Mẹ: thnh lập đời Cố Hiền, hoạt động khng ngừng dưới sự điều hnh của cc B hội trưởng thời kỳ đầu: b Cu Tin, b Chnh Hong, b Cu Hn, b L...

Hiện nay c ban điều hnh chung v ban điều hnh 9 Xm gio.

+Ban Gio L: hiện nay 30 GLV-Huynh trưởng.

+Ca Đon: Ca đon Tn Hương pht sinh từ cc ban tng đồ do cc Cai Sỹ, Cai Thnh,

Thầy Ứng, Biện Trạng huấn luyện v điều khiển.

Hiện nay c : Ca Đon Thnh Tm (giới trẻ), Ca Đon Mnica (Hiền mẫu), Ca Đon Cecilia (Thiếu nhi), Ca Đon Luca (Người cha CG) v Ca Đon Ave Maria (nhiều thnh phần).

Nghĩa Binh Thnh Thể
v Đon Hướng Đạo gio xứ Tn Hương (ngồi giữa: ĐC Jannin; ba tri: Cố Hiền)

VI. CC CƠ SỞ V CNG TRNH KHC

1. Nh xứ Tn Hương

Đời cha sở đầu tin l cha Đề (Desgouts) (1851-1853), tiếp đến l cha Do (1853), ngoi Nh thờ ra, c lẽ Nh xứ khng c g đặc biệt, chỉ l căn nh tạm bợ.

Năm 1851, cha Đề (Desgouts) dựng một nh kh lớn dng lm Chủng Viện theo lệnh Đức Gim Mục Thể (Cunot), để đưa cc chủng sinh từ Bnh Định ln, nhằm tiếp tục học hnh, trnh việc kiểm sot bắt bớ thường xuyn ở miền đồng bằng suốt thời cấm đạo. Nhưng sau Chủng Viện giải tn v cc học sinh khng chịu nổi kh hậu.

Cha Do dnh nh ny cho cc người gip việc xứ v cho hng trăm người lm việc tại nng trại sản xuất của ngi tại Rơhai.

Về sau cha Ngự Demeure (1905-1908) cho dỡ nh ny, ton bộ cy gỗ đem gp để xy cất Trường Cunot, khnh thnh vo ngy 07/01/1908.

Thời gian ny (1906), cha Ngự cũng lm Nh thờ mới (Nh thờ hiện nay), nn vật liệu nh thờ cũ dỡ xuống được dng lm Nh Xứ mới với 2 lầu gỗ rộng lớn, cn tồn tại đến năm 1960.

Nh xứ cũ tồn tại đến năm 1960 v nh xứ hiện nay

Năm 1960 đời cha Giacb Nguyễn Tấn Đường (1956-1963), nhận thấy nh xứ qu cũ kỹ, nn Cha cho dỡ nh ny v xy nh xứ mới bằng xi-măng cn đến ngy nay (chiều di: 18m, chiều su: 9m. Năm 2003, cha chnh xứ Lu-y Nguyễn Quang Vinh xy mở rộng thm 31,60m2 lm văn phng gio xứ v phng khch vng lai.

2. Hội trường Bok Do: (1969)

Đời Cha Trường, năm 1969, Hội Đồng Gio Dn tn đồng kiến Cha sở, xy cất một Hội trường phục vụ cho cHương trnh truyền gio, di 48m, rộng 14m, cao 5,5m (lớn nhất tỉnh Kon Tum thời đ), v trang bị những pHương tiện truyền thng tn tiến như: my chiếu bng, thiết bị m thanh, quạt trần...Hội trường c sn khấu để trnh diễn văn nghệ, thuyết trnh... với 500 chỗ ngồi.

Sau 1975, Nh nước trưng dụng lm Nh Văn Ho, hiện nay l Hội trường của Trường PTTH Kon Tum.

3. Nh Nguyện La Vang: (1969)

Năm 1969, một nh nguyện được xy dựng bn kia cầu Đak Bla thuộc xm gio La Vang, lấy tn l Nh nguyện Thnh Phanxic Xavie, phục vụ cho cng tc mục vụ khu vực đ. Năm 1975, Nh nước trưng thu lm trường Mẫu gio Mầm non, đến 2001 th đập dỡ hon ton.

4. Hang Đ Đức Mẹ Lộ Đức: (1974)

Đối diện với ngi thnh đường, bn kia đường Nguyễn Huệ, trước năm 1974 (đời Cha Đường) c một đi Đức Mẹ, tượng cao 3m, đế tượng 3m. V nước mưa xi mn nn lm nứt đế tượng. Vo thng 05/1974, nhn kỷ niệm Đệ nhất bch chu nin thnh lập Họ Trại L - Tn Hương (1874-1974), Cha Thủ ku gọi gio dn tự nguyện đng gp cng, của để xy lại Hang Đ Đức Mẹ Lộ Đức cng với vườn hoa, cy cảnh, hồ nước theo kiểu kiến trc tn thời, khnh thnh vo dịp lễ Mn Ci bổn mạng xứ ngy 06/10/ 1974, do ĐGM GP Phaol Seitz KIM lm php. Hang đ được chỉnh trang qua thời gian.

Đi Đức Mẹ Bnh An trước 1974 v Hang Đ Đức Mẹ Tn Hương

5. Tượng Đi Bok Do: (1992)

Năm 1992, đnh dấu kỷ niệm 60 thnh lập Gio Phận Tng Ta Kon Tum (1932-1992), cha Luca Thủ xy dựng tượng đi Bok Do, cạnh nh thờ trước nh xứ. Tượng Bok Do được cha Giuse Nguyễn Đức CHương thiết kế mẫu v đc bằng b tng.

6. Tường ro khun vin nh thờ: (1996)

Năm 1996 cha Luca Thủ cho xy một tường ro mng đ v gạch kin cố bao quanh khun vin nh thờ từ đường Trần Ph chạy dọc theo đường Nguyễn Huệ c chiều di l 281m. Đồng thời xy cổng chnh vo nh thờ v cc cổng phụ.

7. Hoa vin Tn Hương: (2000)

Năm Thnh 2000, một hoa vin trồng cy cảnh gồm c 4 bồn được trồng xen cy cảnh v thảm cỏ xanh tạo hnh một hn non bộ, hồ nước bao quanh hồ v thc nước chảy, một cung Thnh Gi rộng thong để cử hnh lễ nghi tn gio khi c nhu cầu. Đường đi lt bằng b-tng chạy quanh hoa vin bn ngoi, bn trong cũng c đường đi thnh hnh chữ thập, đường rẽ vo hn non bộ, vo cung Thnh Gi. Một hệ thống đn kiểu lắp đặt chung quanh để tăng thm vẻ đẹp nh sng về đm.

8. Nh Sinh Hoạt Gio Xứ: (2019)

Cha Luy Nguyễn Quang Vinh chnh xứ đ ku gọi v điều động xy dựng Nh Sinh Hoạt gồm cc phng học gio l, nh hội họp, phng nghỉ...diện tch trệt 910 m2 (diện tch sử dụng 1.140 m2 ), khnh thnh ngy 01/11/2019.

9. Khu Vệ Sinh - Nh Vm để xe: (2019-2020)

Một khu nh vệ sinh mới được xy dựng pha sau nh thờ, cng với đ l dy nh vm rộng ri dng để xe, nhằm phục vụ cho cộng đon gio xứ v những ai đến tham dự thnh lễ.

VII. LINH MỤC V TU SĨ XUẤT THN GIO XỨ TN HƯƠNG

A. Linh mục: 14 linh mục

1. Lm Philph Đề (S:1895 - Lm: 1925 - Qđ: 04/11/1937).

2. Lm Antn Ng Đnh Thận (S:1903 - Lm: 1933 - Qđ: 15/12/1982).

3. Lm Martal L Thnh Tin (S: 1909 - Lm: 15/01/1938 - Qđ: 02/04/1941).

4. Lm Tma L Thnh nh (S: 05/05/1919 - Lm: 26/06/1949 - Qđ: 27/09/2008).

5. Lm Gioan Baotixita Trần Khnh L (S: 15/05/1923 - Lm: 27/12/1949 - Qđ: 29/07/1985).

6. Lm Alexis Tống Phƣớc Hậu (S: 01/01/1941 - Lm: 30/03/1968 Hiện nay: Đ Lạt).

7. Lm Micae V Văn Sự (S: 25/05/1936 - Lm: 06/06/1967 - Qđ: 05/04/2006).

8. Lm Phr Nguyễn Đức Mầu, CSsR (S: 10/04/1942 - Lm: 21/03/1970 - Hiện nay: Nh thờ Pleichuet, Gia Lai (2021).

9. Lm Phaol Nguyễn Đy (S: 22/09/1946 - Lm: 14/05/1972 - Qđ: 14/05/1978).

10. Lm Gioan Baotixita Huỳnh Hữu Khoi (S: 03/11/1942 - Lm: 12/05/1975 - Hiện nay (2021): c.

11. Lm Giuse Trần Thanh Giang (S: 07/01/1969 - Lm: 23/11/2002 - Hiện nay (2021): c.

12. Lm Phaol Tống Phƣớc Hảo, CM (S: 01/02/1968 - Lm: 08/03/2006 - Hiện nay (2021):

Đồng Nai.

13. Lm Micae Đỗ Huy Nhật Quỳnh (S: 01/09/1975 - Lm: 04/03/2011 - Hiện nay (2021): c.

14. Lm Phr Nguyễn Ngọc Thanh (S: 05/01/1970 - Lm: 01/12/2006 - Hiện nay (2021): Kon Tum.

B. Tu sĩ : 01 Sư huynh La San, 15 nữ tu (danh sch chưa đầy đủ).

* Dng La San :

1. Sư huynh Phr Nguyễn Đnh Long (S: 17/04/1955 - Khấn dng: 1972 - Hiện nay: La-San

Tn Cang, Si gn).

* Dng Mến Thnh Gi Qui Nhơn:

1. Sr. Agns Justine Trần Thị Khim (S: 1914 - Ngy khấn: 22/08/1941 - Qđ: 1990).

2. Sr. Anne Raymond Trần Thị Kiển (S: 12/10/1918- Ngy khấn: 22/08/1941- Qđ: 24/03/2017).

3. Sr. Matthe Gabrielle L Thị Phi Hường (S: 20/09/2025 - Ngy khấn: 22/08/1943 - Qđ: 29/05/1996).

4. Sr. Mađalna Nguyễn Hong Lan (S: 01/08/1982 - Ngy khấn: 22/08/2016 - Hiện nay: Kon Tum).

* Dng Phaol Đ Nẵng:

1. Sr. Madeleine L Thị Đng (S: 1911 - Ngy khấn: 03/02/1936 - Qđ: 07/09/1993).

2. Sr. Clara Phan Thị PHương Dung (S: 10/10/1951 - Đi tu: 1968 - Hiện phục vụ ở Gio phận Qui Nhơn).

3. Sr. Leonard Huỳnh Thị An (S: - Ngy khấn : 1968 - Hiện phục vụ Mi Ấm Tnh THương, Đ Nẵng).

4. Sr. Lucia Nguyễn Thị Ngọc Ha (S: 10/01/1956 - Ngy khấn: 15/08/1990 - Hiện phục vụ ở An Kh.

5. Sr. An Nguyễn Thị Lệ Hằng (S: 10/09/1971 - Ngy khấn: 29/06/1996 - Hiện phục vụ ở Đ Nẵng.

* Tu Hội Nữ Tử Bc i Thnh Vinh Sơn:

1. Sr. Jullienne Trần Thị Lợi (S: 25/05/1926 - Ngy khấn: 01/05/1950 - Qđ: 03/06/2018).

2. Sr. Rosalie L Thị Tấn (S: 1931 - Ngy khấn: 1941 - Qđ: 02/12/2014).

3. Sr. Julie Nguyễn Thị Thanh Minh (S: 06/07/1941 - Ngy khấn: 15/08/1968 - Hiện nay: Gp Xun Lộc).

* Dng Con Đức Mẹ V Nhiễm (Huế):

1. Sr. Anna Tống Thị Hường (S: 13/05/1954 - Ngy khấn: 15/08/1976 - Hiện nay: Gia Lai).

* Dng Ảnh Php Lạ (Kon Tum)

1. Sr. Maria Mnica L Thị Tư (S: 1935 - Đi tu: 15/10/1954 - Hiện nay: Kon Tum).

* Dng Nazaret (c) :

1. Sr. Trxa Trần Thị Thanh Lan (S: - Ngy khấn: 08/12/2004 - Hiện nay: c).

VIII. CC HỘI DNG

1. Dng Mến Thnh Gi Qui Nhơn (1932-1939): địa điểm Trường Trxa gio xứ Tn Hương. Cc hoạt động chnh: học đường, dạy nghề, hoạt động gip xứ: phng thnh, gio l, ca đon, tng đồ gio dn, thăm viếng v cng tc bc i...

2. Dng Nữ Tử Bc i Vinh Sơn (1940-1958); (2001-1918): tiếp nối Trường Trxa gio xứ Tn Hương, mở cc lớp xa m chữ v tiểu học, dạy may, thu, nữ cng gia chnh, cc cng tc bc i, chăm sc người ngho, người bị bỏ rơi.v.v. Năm 2001 c mặt trở lại tại Tn Hương với Cộng Đon Vinh Nguyn, số 19 Nguyễn Tri, Phường Thống Nhất, Tp Kon Tum (Nh hữu cũ của TGM). Thng 09/2018 cộng đon Vinh Nguyn dời vo Trại Phong Đăk Kia.

3. Dng Phaol Đ Nẵng (1958-nay): Địa điểm Cộng đon Trxa 6 Trần Ph ngy nay. Theo yu cầu của ĐGM Phaol Kim (Seitz), cc nữ tu Phaol gip đo tạo v thnh lập một Dng nữ mới của gio phận: Dng Nữ Vương Ha Bnh; phụ trch điều hnh trường Trung tiểu học thnh Trxa (nay l trường PTTH Kon Tum). Ngoi ra, cc Sơ tch cực cộng tc với gio phận, cch ring gio xứ Tn Hương: Dạy gio l, Đạo Binh Đức Mẹ, phục vụ phng thnh, ca đon thiếu nhi, gip Hội cc b mẹ cng gio.v.v.

4. Dng Cha Quan Phng: Ngy 03/09/2018, Cộng Đon Thin Phước, Dng CQP Cần Thơ chuyển từ Ta Gim Mục Kontum ra nh hưu cũ của TGM, thuộc gio xứ Tn Hương. Cc Sơ cộng tc trong một số lĩnh vực của gio xứ.

THAY LỜI KẾT

Gio xứ Tn Hương l Gio xứ lu đời nhất (1851) c mặt trn Miền Đất Truyền Gio Ty Nguyn ny. Nh thờ Tn Hương (1906) hiện l nh thờ cổ knh nhất của Gio Phận. Nhn lại qu khứ, chng ta cảm thấy hạnh phc, đồng thời cũng thấy trch nhiệm phải bảo tồn v pht triển hơn ln, v gio xứ l mi trường thực hiện kế hoạch cứu độ của Cha Gisu. Chng ta biết ơn cc gim mục, linh mục, tu sĩ v gio dn đ hy sinh gp phần xy dựng cộng đon gio xứ v lo sống sao cho xứng danh con chu cc vị tiền nhn trong sự nghiệp loan bo Tin Mừng cho mọi người.

Thnh lễ tạ ơn 155 năm gio xứ (1851-2006) v 100 xy dựng nh thờ (1906-2006)

 

 

WGPKT(25/11/2021) KONTUM

 

Chi tiết bổ sung xin gởi về
giaoxugiaohovietnam@Yahoo.com 


Hnh ảnh nh thờ Gio xứ Tn Hương

 

 

 

Hnh bn tri: Thnh Phaol ng ngựa  -   Hnh bn phải: Tổng lnh thin thần Micae chiến thắng quỷ Satan.

 

 Thnh Phaol ng ngựa

 

Tổng lnh thin thần Micae chiến thắng quỷ Satan.